Nhóm kháng sinh
TV-Ceftri được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn sau do vi khuẩn nhạy cảm. Nhiễm khuẩn đường hô hấp; nhiễm khuẩn tai mũi họng; nhiễm khuẩn da và mô mềm; nhiễm khuẩn đường tiểu; lậu không biến chứng; bệnh lý viêm vùng chậu; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn xương và khớp; nhiễm khuẩn ổ bụng; viêm màng não. Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật.
Thông tin chi tiết sản phẩm
Ceftriaxone (Dạng ceftriaxone sodium)
1g
Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Thời gian bán thải của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài trong khoảng từ 14 đến 20 giờ ở người suy thận.
Phân bố: Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ. Chuyển hóa: Cefadroxil không bị chuyển hóa. Thải trừ: Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận.
Ceftriaxon dung nạp tốt, khoảng 8 % số người bệnh được điều trị có tác dụng phụ, tần suất phụ thuộc vào liều và thời gian điều trị
Cách dùng: Tiêm bắp sâu hoặc tiêm truyền tĩnh mạch chậm.
Liều dùng: Ceftriaxone có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp
Người lớn:
Dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 1g từ 0,5 đến 2 giờ trước khi phẫu thuật.
Trẻ em:
Liều dùng mỗi ngày 50-75 mg/kg, tiêm một lần hoặc chia đều làm 2 lần. Tổng liều không vượt quá 2 g mỗi ngày.
Trong điều trị viêm màng não, liều khởi đầu 100 mg / kg (không quá 4g). Sau đó tổng liều mỗi ngày là 100 mg/kg/ngày, ngày tiêm 1 lần. Thời gian điều trị thường là từ 7 đến 14 ngày.
Đối với nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes, phải điều trị ít nhất 10 ngày.
Bệnh nhân suy thận và suy gan đồng thời: điều chỉnh liều dựa theo kết quả kiểm tra các thông số trong máu. Khi hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều Ceftriaxon không vượt quá 2g/24 giờ.
1. Pha dung dịch tiêm bắp: hòa 1g thuốc Ceftriaxon trong 3,5 ml dung dịch lidocain 1%. Không tiêm quá 1g Ceftriaxon tại cùng một vị trí. Không dùng dung dịch có chứa lidocain để tiêm tĩnh mạch.
2. Pha dung dịch tiêm tĩnh mạch: hòa tan 1g thuốc Ceftriaxon trong 10 ml nước cất pha tiêm, tiêm trong vòng 2-4 phút, tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền dịch.
3. Pha dung dịch tiêm truyền: hòa tan 1g Ceftriaxon trong 10 ml nước cất pha tiêm thành dung dịch có hàm lượng 100 mg/ml. Sau đó, dung dịch thuốc lại được pha loãng trong một dịch truyền tĩnh mạch tương thích để thu được dung dịch có nồng độ 10-40 mg/ml. Các dịch truyền có thể thích hợp để pha loãng: dịch truyền natri clorid 0,9 %, dịch truyền dextrose 5 %, dịch truyền dextrose 10 %, dịch truyền dextrose 5 % và natri clorid 0,9 %, dịch truyền dextrose 5 % và natri clorid 0,45 %. Không dùng dung dịch Ringer lactat hòa tan thuốc để tiêm truyền. Thời gian tiêm truyền ít nhất trong 30 phút.
Dây truyền hoặc bơm tiêm phải được tráng rửa cẩn thận bằng nước muối (natri clorid 0,9%) giữa các lần tiêm ceftriaxon và các thuốc khác như vancomycin để tránh tạo tủa.
Không nên pha lẫn ceftriaxon với các thuốc kháng khuẩn khác.
Ceftriaxone không được pha với các dung dịch chứa calci và không được pha lẫn với các aminoglycosid, amsacrin, vancomycin hoặc fluconazol.
Hoặc theo chỉ dẫn của Thầy thuốc.
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TV.PHARM.
27 Nguyễn Chí Thanh, Khóm 2, Phường 9, Tp. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam