Nhóm tim mạch - tiểu đường
Tăng huyết áp. Suy tim sung huyết. Nhồi máu cơ tim trong 24 giờ đầu (ở người bệnh đã có huyết động ổn định). Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim cấp. Bệnh thận do đái tháo đường type 1
Description
Captopril
25mg
Tá dược
vừa đủ 1 viên
(Tinh bột mì, Avicel 101, Acid citric, PVP K30, Tinh bột biến tính,..)
Captopril là một chất ức chế men chuyển dạng angiotensin, dùng điều trị tăng huyết áp và suy tim.
Tác dụng hạ huyết áp của thuốc liên quan đến ức chế hệ renin-angiotensin-aldosteron. Angiotensin I là một decapeptid không có hoạt tính. Nhờ sự xúc tác của men chuyển dạng (ACE), angiotensin I chuyển thành angiotensin II có tác dụng co mạch rất mạnh. Angiotensin II kích thích vỏ thượng thận tiết aldosteron, có tác dụng giữ natri và nước.
Tác dụng tới hệ thống renin-angiotensin-aldosteron: Captopril ngăn angiotensin I chuyển thành angiotensin II bằng cách ức chế cạnh tranh ACE. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II và làm tăng hoạt tính renin trong huyết tương. Giảm angiotensin II làm giảm co mạch, giảm tiết aldosteron nên tăng thải natri và nước đồng thời giữ lại một lượng nhỏ kali.
Captopril không ảnh hưởng đến nồng độ norepinephrin tuần hoàn trong huyết tương và cũng không ức chế tăng nồng độ norepinephrin trong huyết tương do phản xạ tư thế. Tuy vậy, do ức chế hình thành angiotensin II, captopril có thể tác động đến giải phóng và tái hấp thu norepinephrin ở các dây thần kinh noradrenergic và/hoặc có thể làm giảm tính nhạy cảm của mạch máu đối với các thuốc làm tăng huyết áp.
Do ACE có thể giáng hóa bradykinin là một chất làm giãn mạch, nên ức chế ACE do captopril có thể làm bradykinin tích lũy trong huyết tương hoặc trong mô và làm giãn mạch.
Ở người tăng huyết áp, captopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản động mạch ngoại vi, không tăng hoặc có tăng tần số tim, thể tích tâm thu, hiệu suất tim. Các tác dụng này không phụ thuộc vào huyết áp hoặc hiệu suất tim trước khi điều trị. Thuốc làm giãn động mạch và có thể cả tĩnh mạch. Huyết áp tâm thu và tâm trương thường giảm khoảng 15-25% (ở thế đứng cũng như nằm). Sau khi uống một liều duy nhất, tác dụng hạ huyết áp xuất hiện ngay sau 15 phút, đạt tối đa 1-1,5 giờ sau khi uống. Thời gian tác dụng phụ thuộc vào liều dùng: 6-12 giờ. Ở những người đáp ứng với thuốc, huyết áp trở lại bình thường khoảng 15 ngày tới 1 tháng điều trị và duy trì. Ngừng điều trị không làm huyết áp tăng trở lại đột ngột.
Xử trí quá liều:
Điều trị phù mạch ảnh hưởng đến lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản.
Ngừng dùng captopril, tiêm adrenalin dưới da, tiêm tĩnh mạch diphenhydramin, tiêm tĩnh mạch hydrocortison.
Truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 0,9% để duy trì huyết áp; có thể loại bỏ captopril bằng thẩm phân máu.
Liều dùng:
Tăng huyết áp: Liều thường dùng: 25mg/lần, 2-3 lần/ngày. Liều ban đầu có thể thấp hơn (6,25mg/lần, 2 lần/ngày đến 12,5mg/lần, 3 lần/ngày) cũng có thể có hiệu quả, đặc biệt ở người đang dùng thuốc lợi tiểu. Nếu huyết áp không kiểm soát được sau 1-2 tuần, có thể tăng liều tới 50mg/lần, 2-3 lần/ngày.
Thường không cần thiết vượt quá 150mg/ngày. Lúc đó, có thể cho thêm thuốc lợi tiểu thiazid liều thấp (thí dụ 15mg hydroclorothiazid mỗi ngày).
Cơn tăng huyết áp: (Huyết áp tăng nhanh, tăng huyết áp ác tính).
- Liều: 25mg/lần, 2-3 lần/ngày. Nếu cần, có thể tăng liều cách nhau 24 giờ hoặc sớm hơn, cho tới đạt được huyết áp tối ưu hoặc tới liều 150mg lần/ngày. Có thể dùng thêm thuốc lợi tiểu furosermid.
- Cấp cứu: 12,5-25mg/lần, 1 hoặc 2 lần cách nhau 30-60 phút hoặc dài hơn.
Phải theo dõi sát huyết áp.
Thuốc có thể ngậm dưới lưỡi nhưng tác dụng không hơn.
Khoảng cách chia liều cho người bệnh có hệ số thanh thải creatinin từ 10-15ml/phút là 12-18 giờ, đối với hệ số thanh thải creatinin < 10ml/phút thì khoảng cách này là 24 giờ.
Suy tim: Captopril nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu. Liều thường dùng là 6,25-25mg/lần, 3 lần/ngày. Tuy các triệu chứng suy tim có thể giảm trong vòng 48 giờ, nhưng sự cải thiện này có thể không rõ trong vài tuần hoặc tháng sau khi điều trị captopril, nhưng điều trị như vậy có thể làm giảm nguy cơ bệnh tiến triển. Do đó, liều thường được điều chỉnh tới liều đích đã được xác định trước (ít nhất 150mg/ngày) hoặc liều cao hơn có thể dung nạp được, hơn là điều chỉnh theo đáp ứng và liều thường có thể duy trì lâu dài ở mức đó.
Người cao tuổi: Liều ban đầu là 6,25mg/lần, 2 lần/ngày; nếu cần thiết có thể tăng lên đến 25mg/lần, 2 lần/ngày sau 2 tuần điều trị.
Rối loạn chức năng thất trái sau nhồi máu cơ tim: Liều ban đầu 6,25mg, có thể tiếp tục điều trị với liều 12,5mg/lần, 3 lần/ngày, sau đó tăng lên 25mg/lần, 3 lần/ngày trong vài ngày tiếp theo và nâng lên liều 50mg/lần, 3 lần/ngày trong những tuần tiếp theo nếu người bệnh dung nạp được thuốc.
Captopril có thể kết hợp với những liệu pháp sau nhồi máu cơ tim như thuốc tan huyết khối, aspirin, thuốc chẹn beta.
Bệnh thận do đái tháo đường: 25mg/lần, 3 lần mỗi ngày, dùng lâu dài. Nếu chưa đạt được tác dụng mong muốn, có thể cho thêm các thuốc chống tăng huyết áp (thí dụ: thuốc lợi tiểu, thuốc chẹn beta adrenergic, thuốc giãn mạch…).
Hạn dùng:
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TV.PHARM.
27 Nguyễn Chí Thanh, Khóm 2, Phường 9, Tp. Trà Vinh, Tỉnh Trà Vinh, Việt Nam